Những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2022 Thông tin mới về nghĩa vụ quân sự - Allavida

Những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2022 Thông tin mới về nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả của mỗi người dân, thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc. Hiện tại đang là thời gian nhập ngũ đối với các chiến sĩ nghĩa vụ cho đợt tuyển quân 2022. Trong bài viết này, Allavida.org gửi đến bạn đọc các thông tin về nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và các văn bản liên quan khác.

Đi nghĩa vụ quân sự được xem là nghĩa vụ bắt buộc và vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân, gồm cả phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị. Vậy để tham gia nghĩa vụ các công dân cần lưu ý những điều gì. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn các thông tin mới nhất về kỳ tuyển quân năm 2022 như thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2022, tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2022, thời gian khám nghĩa vụ quân sự 2022… Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

1. Lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt tuyển quân năm 2022

Tại Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy: Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2022 sẽ diễn ra từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021; các địa phương căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.

Trường hợp gọi công dân nhập ngũ lần 2 vào năm 2022 thì thời gian khám sức khỏe lần 2 sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Mức phạt vi phạm khi không đi khám nghĩa vụ quân sự theo lệnh

Khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân có nghĩa vụ có mặt đúng thời gian, địa điểm khám sức khỏe ghi trong giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Nếu không có mặt để khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 nếu không có lý do chính đáng.

Trong đó, lý do chính đáng là một trong các lý do sau:

  • Bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
  • Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
  • Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
  • Nhà ở của công dân hoặc nhà ở của thân nhân nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
  • Không nhận được giấy gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở, gồm:

+ Không thông báo hoặc thông báo chậm các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Dùng lời nói, hành động ngăn cản, đe dọa về vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự với hình phạt có thể lên đến 05 năm tù.

3. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

– Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

– Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

(Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự, Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

4. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

Xem thêm  Án lệ là gì và vai trò của án lệ trong hoạt động xét xử của Tòa án Tìm hiểu về án lệ (Tiền lệ pháp, Phép xét xử theo tiền lệ)

– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

5. Lịch nhập ngũ năm 2022

Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2022.

6. Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự

(1) Tuổi đời

Như trên

(2) Tiêu chuẩn chính trị:

– Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

– Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:

– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.

– Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

(4) Tiêu chuẩn văn hóa:

– Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

(Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

7. Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ

– Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

– Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.

– Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.

– Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

– Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

– Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Xem thêm chi tiết tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.

8. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?

Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

  • Phạt tiền từ 2-4 triệu đồng: với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
  • Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng: với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Và sẽ bị buộc phải chấp hành lệnh nhập ngũ
  • Phạt từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng: với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 332, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Xem thêm  Đặt cọc là gì? Ví dụ về đặt cọc Quy định pháp luật về đặt cọc

Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa là 5 năm tù.

9. Sinh viên Đại học được kéo dài tuổi NVQS đến hết 27 tuổi

Cụ thể, sinh viên đã được tạm hoãn NVQS vì lý do đang học Đại học, Cao đẳng thì độ tuổi tham gia NVQS từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

10. Tham gia nghĩa vụ công an được xem là tham gia NVQS

Công dân được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Dân quân tự vệ (DQTV) nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực.
  • Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
  • Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp Đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
  • Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  • Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

11.  Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự

** Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

** Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Lưu ý: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Xem thêm  Top 3 bài cảm nghĩ về đêm trăng Trung thu siêu hay Biểu cảm về đêm trăng Trung thu

(Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

12. Các đối tượng không được đăng ký Nghĩa vụ quân sự

Các đối tượng sau không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
  • Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

13. Hàng năm, chỉ gọi nhập ngũ 01 lần vào tháng 02 hoặc tháng 03

Từ năm 2016 trở đi, chỉ có 1 đợt gọi nhập ngũ là tháng 02 hoặc tháng 03.

Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi nhập ngũ lần thứ 2. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.

Quy định thời gian này cũng áp dụng cho việc gọi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân.

14. Thời gian khám sức khỏe NVQS từ 01/11 đến hết 31/12 hàng năm

Tương ứng với 1 đợt gọi NVQS vào tháng 02 hoặc tháng 03, thời gian khám sức khỏe NVQS sẽ bắt đầu từ 01/11 đến hết 31/12 hàng năm.

Lệnh gọi khám sức khỏe NVQS sẽ được gửi đến công dân trước 15 ngày.

15. Được trả lương cho ngày nghỉ để khám sức khỏe NVQS

Cụ thể, công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe NVQS thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.

Công dân đến đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.

16. Thời gian tham gia NVQS là 24 tháng

Hiện nay, thời gian tham gia NVQS là 18 tháng, bắt đầu từ 01/01/2016, thời gian tham gia NVQS sẽ nâng lên là 24 tháng. Ngoài ra, thời gian này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 6 tháng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong trường hợp khẩn cấp.

18. Nữ đủ 18 tuổi được đi bộ đội

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Còn tại Điều 7 của luật này quy định về nghĩa vụ trong ngạch dự bị cũng đã bổ sung, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân. Về độ tuổi, công dân nữ phải đủ 18 tuổi trở lên mới có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự (trong khi quy định với nam là 17 tuổi).

=> Nữ nếu trong độ tuổi quy định tại mục 3 bài này và đáp ứng được các yêu cầu về chính trị tại Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BCA, các yêu cầu về sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP

19. Trình độ học vấn để được tham gia nghĩa vụ quân sự

Để tham gia nghĩa vụ quân sự, các bạn cũng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định về học vấn.

Theo quy định tại điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn tuyển quân về mặt học vấn như sau:

  • Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
  • Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Trên đây, Allavida.org đã gửi đến bạn đọc các thông tin liên quan Nghĩa vụ quân sự. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Dân sự của phần Hỏi đáp pháp luật.

  • Lợi ích khi đi nghĩa vụ quân sự tự nguyện
  • Tiêu chuẩn lý lịch vào ngành Công an
  • Xét lý lịch 3 đời vào ngành Công an
  • Hồ sơ xuất ngũ trong quân đội nhân dân

Chuyên mục: Wiki

Thuộc AllAvida.Org

Trả lời