Nghĩa của từ hờ hững trong câu có chồng hờ hững cũng như không là gì? Thương vợ của Tú Xương - Allavida

Nghĩa của từ hờ hững trong câu có chồng hờ hững cũng như không là gì? Thương vợ của Tú Xương

Trắc nghiệm Thương vợ – Nghĩa của từ hờ hững trong câu có chồng hờ hững cũng như không là gì? Mời các bạn cùng tham khảo nội dung dưới đây để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của từ hờ hững trong tác phẩm Thương vợ của Trần Tế Xương.

  • Top 11 bài phân tích Thương vợ của Tú Xương hay nhất

1. Câu hỏi trắc nghiệm Thương vợ

Câu hỏi: Nghĩa của từ “hờ hững” trong câu “Có chồng hờ hững cũng như không” là:

A. Chỉ có cái vẻ bên ngoài hoặc trên danh nghĩa, chứ sự thật không phải.

B. (Làm việc gì) tỏ ra chỉ là làm lấy có, không có sự chú ý.

C. (Làm việc gì) chỉ vừa đến mức được cái vẻ như đã làm.

D. Tỏ ra lạnh nhạt trong quan hệ tình cảm, không chút để ý đến.

Đáp án đúng: D

2. Đề đọc hiểu bài thơ Thương vợ

Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn tổng hợp một số đề đọc hiểu Thương vợ hay nhất có đáp án chi tiết để các bạn củng cố thêm kiến thức khi học tác phẩm Thương vợ.

Đọc hiểu Thương vợ – Đề số 1

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Quanh năm buôn bán ở ven sông,

Nuôi hết năm con với một chồng.

Lặn lội thân gầy khi quãng vắng

Sì sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

(Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr.29 – 30).

Câu 1. Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác.

Câu 2. Nêu đề tài của văn bản. Giới thiệu vài nét về tác giả.

Câu 3. Phân tích cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng trong hai câu thơ đề.

Câu 4. Nêu giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực.

Xem thêm  Đơn đề nghị cấp giấy đi đường từ 6/9 Công văn đề nghị cấp giấy đi đường

Bài làm:

Câu 1:

Lỗi sai trong văn bản: Ven, hết, gầy, sì.

– Chữa các lỗi sai:

+ Ven: Mom.

+ Hết: Đủ.

+ Gầy: Cò.

+ Sì: Eo.

Câu 2:

– Đề tài: Viết về bà Tú – vợ của Tú Xương.

– Vài nét về tác giả:

+ Trần Tế Xương (1870 – 1907), cuộc đời ngắn ngủi (chỉ sống 37 năm), nhiều gian truân (chỉ đỗ tú tài) nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

+ Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc.

Câu 3:

– Cách tính thời gian:

+ Quanh năm: Là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng không có sự nghỉ ngơi. Quanh năm còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải một năm.

– Cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú:

+ Buôn bán: Là công việc khó nhọc, vất vả, phải lặn lội sớm hôm, dấn thân vào chốn thương trường đầy bon chen, đầy những tranh giành, kèn cựa.

+ Mom sông: Là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. Đây là nơi chon von, rất nguy hiểm.

-> Câu thơ đầu nói về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm.

– Cách nó về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chông:

+ Nuôi đủ nghĩa là không để cho thiếu thốn. Khái niệm đủ với các con là ăn no, mặc ấm. Còn riêng với ông Tú thì đủ không chỉ có nghĩa ăn no, mặc aamsmaf còn là đáp ứng đủ mọi thú ăn chơi: Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ, Rượu chè trai gái đủ tam khoanh; Sáng nem bữa tối đòi ăn chả, Nay kiệu ngày mai lại giở cờ,…

Xem thêm  Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá

+ Số lượng: Năm con với một chồng, tức là sáu người. Mình bà Tú gánh trách nhiệm nuôi đủ sáu người (cả bà là bảy người) trên vai. Tú Xương khôi hài, trào phúng về đức ông chồng – là chính mình – tự hạ mình, coi mình là thứ con đặc biệt, kẻ ăn theo, ăn bám, ăn tranh với năm đứa con.

=> Cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà nuôi cả con lẫn chồng thể hiện nỗi gian truân, vất vả của bà Tú đồng thời cho thấy sự tri ân của ông Tú đối với người vợ của mình.

Câu 4:

– Hai câu thơ thực đối nhau rất chỉnh, gồm cả đối ngang (lặn lội thân cò – khi quãng vắng, eo sèo mặt nước – buổi đò đông):

+ Lặn lội thân cò: Gợi nỗi gian truân, vất vả của thân kiếp con người (bà Tú) giữa cái rợn ngợp của không gian, thời gian.

+ Eo sèo mặt nước: Gợi cảnh chen chúc, bươn bả trên sông nước của những người buôn bán nhỏ. Sự cạnh tranh không đến mức sát phạt nhau nhưng cũng không thiếu lời qua tiếng lại.

+ Khi quãng vắng: Thể hiện cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Đó là không gian, thời gian heo hút, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. + Buổi đò đông: Nơi bà Tú dấn thân không chỉ có những lời phàn nàn, mè nheo, cáu gắt, những sự chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy bất trắc nguy hiểm (Con ơi nhớ lấy câu này, Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua).

-> Hai câu thơ thực đối nhau về từ ngữ nhưng lại thừa tiếp nhau về nghĩa.

– Phép đối trước hết mang lại sự đăng đối nhịp nhàng cho lời thơ. Sau nữa, nó góp phần làm nổi bật sự vất vả, gian truân của bà Tú đồng thời cho thấy nỗi cảm thông sâu sắc của ông Tú trước sự tần tảo của người vợ.

Xem thêm  Đáp án cuộc thi tìm hiểu Luật trẻ em trực tuyến 2020 Bảng B khối THCS Câu hỏi và đáp án thi tìm hiểu Luật trẻ em trực tuyến 2020 khối lớp 6,7,8

Đọc hiểu Thương vợ – Đề 2

Đọc và trả lời những câu hỏi sau:

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Èo sèo mặt nược buổi đò đông.

Câu 1: Nghệ thuật của hai câu:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Câu 2: Từ ngữ nào trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” có giá trị miêu tả ngoại hình bà Tú? Ý nghĩa của hình ảnh đó?

Câu 3: Câu “Nuôi đủ năm con với một chồng” diễn tả nỗi vất vả của bà Tú như thế nào?

Câu 4: Khái quát nội dung của đoạn thơ?

Bài làm:

Câu 1:

– Sử dụng lối nói dân gian một cách sáng tạo.

– Sử dụng từ láy giàu giá trị gợi hình biểu cảm.

– Sử dụng biện pháp đảo ngữ và nghệ thuật đối.

Câu 2:

– Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo:

Thân cò: lam lũ, vất vả, chịu thương, có phần xót xa, tội nghiệp xuất hiện trong cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian.

– Trong ca dao hình ảnh con cò thường dùng để chỉ người phụ nữ trong xã hội cũ. Ở đây Tú Xương đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ để chỉ sự lam lũ cực nhọc của bà Tú.

Câu 3:

– Nuôi năm đứa con đã vô cùng vất vả, lại thêm người chồng với đầy đủ nhu cầu ăn, mặc, và cả những thú phong lưu kẻ sĩ của ông, ngần ấy làm oằn đôi vai của bà Tú.

Câu 4.

– Bà Tú là người đảm đang, tháo vát và chu toàn.

– Cụ thể hơn về cuộc sống tần tảo, xuôi ngược của bà Tú.

-> thể hiện lòng tri ân, thương quý vợ của ông Tú.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Allavida.org.

Chuyên mục: Wiki

Thuộc AllAvida.Org

Trả lời