Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 29 năm 2023 mới nhất Đề cương Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW - Allavida

Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 29 năm 2023 mới nhất Đề cương Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW

Tải về

Hoatieu xin chia sẻ mẫu Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW 2023 mới nhất. Đây là báo cáo về việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do ban chấp hàng trung ương Đảng khóa 6 đề ra. Mời các bạn tham khảo.

1. Nội dung Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 29

Một mẫu bao cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW chuẩn quy cách phải đảm bảo đủ ba phần nội dung chính sau đây:

Phần 1: Tình hình trong nước, quốc tế và công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành trung ương đảng khóa XI.

Phần 2: Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

Phần 3: Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

2. Đề cương Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

Bởi vì tình hình và quy cách thực hiện nghị quyết 29 ở mỗi địa phương khác nhau nên tham khảo một mẫu đề cương Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW sẽ giúp ích cho các bạn nhiều hơn là một mẫu cụ thể. Các bạn có thể ghép nội dung việc thực hiện nghị quyết 29 cụ thể của địa phương mình vào mẫu dàn ts báo cáo này. Cùng tham khảo nhé.

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 244 -KH/BTGTW, ngày 17 tng 01 năm 2023)

PHẦN THỨ NHẤT

BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI

I. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam.

Đánh giá bối cảnh tình hình thế giới, khu vực và trong nước; đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị; những yếu tố tác động đến quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo qua 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 29-NQ/TW).

II. Quá trình quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Nghị quyết

1. Công tác nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết

Đánh giá quá trình hướng dẫn, biên soạn tài liệu, tổ chức học tập, nghi ê n c ứ u, quán triệt Nghị quyết số 29-NQ/TW của các cấp, các ngành. Chỉ rõ phương thức, tiến độ triển khai; thống kê số lượng các hội nghị nghiên cứu, quán tr iệt Nghị quyết, thành phần tham gia; hiệu quả của các hội nghị quán triệt Nghị quyết.

2. Công tác tuyên truyền Nghị quyết

Đánh giá hình thức, nội dung, hiệu quả tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân; đánh giá về mức độ đồng thuận, ủng hộ của nhân dân đối với các hoạt động đổi mới giáo dục.

3. Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết

– Việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo; xây dựng chương trình, kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của các cấp, các ngành; việc thể chế hóa các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW thành các quy định cụ thể để thực hiện thống nhất trong Đảng, hệ thống chính trị và trong xã hội.

– Kết quả hoạt động của Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo. Đánh giá quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai các đề án thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; chỉ rõ những nội dung đã hoàn thành và đang áp dụng trong thực tiễn (hiệu quả xã hội của các đề án) hoặc chưa hoàn thành (chưa thực hiện).

– Công tác kiểm tra, giám sát, các hoạt động sơ kết, tổng kết Nghị quyết số 29-NQ/TW qua các giai đoạn 5 năm, 10 năm; việc gắn các nội dung của Nghị quyết với việc kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động đơn vị hàng năm, cả nhiệm kì.

PHẦN THỨ HAI

THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW

I. Thành tựu

1. Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

– Đánh giá khái quát về việc ban hành cơ chế, chính sách; chương trình, kế hoạch, đề án triển khai quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước một bước trong các chương trình phát triển kinh tế – xã hội”; mức độ hiểu biết và ủng hộ của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

– Kết quả Công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học. Vai trò của chi bộ, đảng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục v à đào tạo.

– Công tác dự báo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của bộ, ngành, địa phương; kết quả thực hiện chính sách đặt hàng đào tạo nguồn nhân lực.

– Đánh giá kết quả giải quyết các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc xã hội (bệnh thành tích trong giáo dục; hiện tượng quá tải trong giáo dục; tình trạng dạy thêm, học thêm; bạo lực học đường và sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận học sinh, sinh viên,…).

2. Về đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

– Đánh giá khái quát về việc ban hành cơ chế, chính sách; chương trình, kế hoạch, đề án triển khai giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; kết hợp dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Một số kết quả nổi bật đạt được của giáo dục, đào tạo phát triển phẩm chất, năng lực người học.

– Công tác giáo dục nhân cách, đạo đức, lối s ố ng, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Đánh giá kết quả đạt được trong (1). đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; (2). đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo hướng đa dạng hình thức học tập, chú trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

– Kết quả đạt được nổi bật của công tác giáo dục quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp; dạy ngoại ngữ, tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, đảm bảo năng lực sử dụng của người học.

– Công tác dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài.

– Đánh giá hoạt động xây dựng chương trình theo hướng tinh giản nội dung; phát triển phẩm chất, năng lực người học; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. K ế t quả đạt được triển khai cụ thể cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

3. Về đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.

– Đánh giá khái quát việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án triển khai đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Những kết quả nổi bật đạt được trong đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo.

– Những xu hướng tiên tiến và tin cậy trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo đã được áp dụng trong giáo dục và đào tạo so với thời điểm trước khi ban hành Nghị quyết.

– Lộ trình, phương án đổi mới và kết quả đạt được trong thi và công nhận tốt nghiệp phổ thông theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội, đảm bảo độ tin cậy, trung thực, làm cơ sở cho tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

– Công tác đánh giá diện rộng ở phổ thông, làm cơ sở điều chỉnh chính sách về giáo dục và đào tạo.

– Đánh giá sự phát triển của hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục; hoạt động kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.

– Công tác tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế; Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp.

4. Về hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.

– Đánh giá khái quát việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án triển khai xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, linh hoạt, liên thông; học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Những kết quả đạt được nổi bật trong việc xây dựng hệ thống giáo dục mở.

– Kết quả Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Công tác phân tầng, xếp hạng giáo dục đại học; quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên.

– Đánh giá kết quả đầu tư, củng cố, phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ tiên tiến khu vực và thế giới; kết quả hoàn thiện mô hình đại học quốc gia và đại học vùng.

– Kết quả công tác hướng nghiệp, phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông; sự liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

– Công tác sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học; gắn đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh; huy động sự tham gia của xã hội trong xây dựng, điều ch ỉ nh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.

– Đánh giá chủ trương khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

5. Về đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

Xem thêm  Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 5 Đáp án module 5 Tiểu học

– Đánh giá khái quát việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động triển khai đổi m ớ i công tác quản lí giáo dục, đào tạo theo hướng đảm bảo dân chủ, thống nhất, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo; những kết quả nổi bật đạt được trong đổi mới công tác quản lí giáo dục.

– Việc ban hành các văn bản, quy chế, công tác phối hợp giữa cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo với cơ quan quản lí theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương đảm bảo sự liên thông, tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo.

– Đánh giá kết quả thực hiện chủ trương “cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp”.

– Công tác chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; quản lí chất lượng đầu ra; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục và đào tạo; sự phân định giữa quản lí nhà nước và quản trị cơ sở giáo dục.

– Công tác quản lí cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam; quản lí học sinh, sinh viên Việt Nam đi học tại nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.

– Kết quả triển khai chủ trương “Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo”; “giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường”. Công tác giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.

6. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

– Đánh giá khái quát về việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Những kết quả nổi bật đạt được trong công tác phát tr iển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

– Công tác xây dựng, ban hành, triển khai chuẩn nhà giáo; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nâng chuẩn, đạt chuẩn theo hướng nâng chuẩn trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên mầm non, tiểu học.

– Chính sách phát triển, quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên ở trung ương và địa phương; chính sách thu hút và sự hấp dẫn của các trường sư phạm đối với học sinh giỏi theo học.

– Việc ban hành các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; kết quả triển khai chế độ ưu đãi và tuổi nghỉ hưu hợp lí đối với nhà giáo có trình độ cao; mức độ thực hiện chủ trương “Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng”.

– Chính sách hỗ trợ giảng viên tr ẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học; huy động chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước.

7. Về đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

– Đánh giá khái quát việc ban hành văn bản, hướng dẫn; các chương trình, đề án, hoạt động đổi mới chính sách, cơ chế tài chính; huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Những kết quả nổi bật đạt được về đổi mới chính sách cơ chế, tài chính cho giáo dục.

– Tổng chi ngân sách cho giáo dục hàng năm so với yêu cầu tối thiểu 20% tổng chi ngân sách; đánh giá cơ cấu chi, mức độ đáp ứng yêu cầu thực tiễn để nâng cao chất lượng, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

– Đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, đề án tr ọng điểm phục vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

– Việc ban hành chính sách và kết quả thực hiện huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; hoạt động liên doanh, liên kết với các cơ sở giáo dục trong nước, nước ngoài.

– Chính sách tín dụng, ưu tiên, học bổng, hỗ trợ tài chính cho các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo cơ hội tiếp cận công bằng giáo dục và đào tạo.

8. Về nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.

– Đánh giá khái quát việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí. Những kết quả nổi bật đạt được trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

– Thể chế, đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học; gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên c ứ u, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

– Kết quả thực hiện chủ trương “ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học”.

– Công tác sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập; khuyến k h ích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo.

– Đánh giá việc thực hiện chủ trương “Tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục”.

9. Về chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.

– Đánh giá khái quát việc ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn; chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.

– Xu hướng tăng trưởng về quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách trong và ngoài nhà nước; tác động của chính sách đào tạo ở nước ngoài tới phát triển giáo dục và đào tạo trong nước.

– Các hình thức liên k ế t, hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo; cơ chế, chính sách quản lí chất lượng, hiệu quả của các hoạt động liên kết, hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.

– Việc xây dựng và tr iển khai cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam.

II. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

1. Hạn chế, khuyết điểm

Tập trung phân tích và làm rõ những hạn chế, khuyết điểm trong nghiên cứu, học tập, triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; văn bản thể chế hóa về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; quá trình tổ chức thực hiện, việc thực hiện các mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, chủ trương và giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW.

Năng lực tổ chức quản lí, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết 29-NQ/TW.

2. Nguyên nhân

– Nguyên nhân khách quan

– Nguyên nhân chủ quan

III. Một số mô hình hay, cách làm hiệu quả trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.

IV. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.

V. Một số bài học kinh nghiệm

PHẦN THỨ BA

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU, TẠO ĐỘT PHÁ TRONG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. Dự báo tình hình

Bối cảnh trong nước và quốc tế, tình hình địa phương; quy hoạch, chiến lược, dự báo nguồn nhân lực gắn với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, vùng, địa phương; những diễn biến, xu hướng đáng lưu ý về kinh tế – xã hội, về khoa học công nghệ ảnh hưởng tới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.

II. Phương hướng

Chỉ rõ phương hướng tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên cơ sở đánh giá kết quả thực 10 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; bám sát định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, trong các ngh ị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư triển khai Nghị quyết Đại hội XIII, trong Nghị quyết Đảng bộ địa phương; xu hướng phát triển thế giới về giáo dục và đào tạo trong bối cảnh tác động sâu rộng và toàn diện của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

III. Nhiệm vụ, giải pháp

Các nhiệm vụ, giải pháp hướng t ớ i tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng; tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn các nhiệm vụ, giải pháp với hiện thực hóa quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-CT/TW; nhân rộng, phát huy những mô hình tốt, cách làm hay trong đổi mới giáo dục và đào tạo; tạo được sự đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng được những quan điểm mới, yêu cầu mới.

IV. Đề xuất, kiến nghị

Kiến nghị, đề xuất có thể gửi tới Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ; các ban, bộ, ngành Trung ương và địa phương. Kiến nghị, đề xuất đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo tính đồng bộ khi triển khai thực hiện.

Các kiến nghị, đề xuất cần xuất phát từ quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, tập trung đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG

3. Mẫu Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

Dưới đây mẫu Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW thực tế của địa phương, mời các bạn tham khảo.

ĐẢNG BỘ TỈNH …….

HUYỆN UỶ …….

*

Số ……-BC/HU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

……., ngày …. tháng …. năm 20…..

BÁO CÁO

Xem thêm  Top 5 Viết một đoạn văn tả hoạt động của bạn nhỏ hoặc em bé siêu hay Tả hoạt động của bạn nhỏ hoặc em bé

Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”

Thực hiện Công văn số 514-CV/TU, ngày 29/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khoá XI) (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Ban Thường vụ Huyện uỷ ……. báo cáo kết quả 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết như sau:

I. Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 29-NQ/TW.

1. Về hình thức học tập, quán triệt, tuyên truyền:

Ngay sau khi có Nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Thường vụ Huyện ủy ……. xác định rõ đây là nhiệm vụ vừa trước mắt, vừa lâu dài và là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư nguồn lực để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Kế hoạch số 62-KH/HU, ngày 16/12/2013 về việc tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết, xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Chỉ đạo cấp ủy các tổ chức cơ sở Đảng xây dựng kế hoạch tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo tổ chức 3 hội nghị học tập tại nhà văn hóa trung tâm huyện, cụ thể: (1) Hội nghị học tập cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện gồm các đồng chí ủy viên BCH Đảng bộ huyện; bí thư các đảng bộ, chi bộ trực thuộc; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các trường THPT trong huyện; Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND các xã, thị trấn và đội ngũ báo cáo viên cấp huyện; BTV Huyện ủy mời PGS.TS. Nguyễn Viết Thông – Thư ký Hội đồng lý luận Trung ương trực tiếp truyền đạt Nghị quyết. (2) Hội nghị học tập cho toàn thể đảng viên các đảng bộ, chi bộ trực thuộc đóng trên địa bàn Thị trấn Lâm; mời báo cáo viên của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trực tiếp truyền đạt Nghị quyết. (3) Hội nghị học tập cho cán bộ lãnh đạo khối giáo dục gồm Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, BCH Hội Cựu giáo chức, Hội Khuyến học của huyện; chủ tịch Hội Cựu giáo chức, Hội Khuyến học 32 xã, thị trấn; mời báo cáo viên của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trực tiếp truyền đạt Nghị quyết. Tổ chức 32 hội nghị học tập cho toàn thể đảng viên tại 32 Đảng bộ xã, thị trấn. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết trong hệ thống MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã hội bằng nhiều hình thức, tuyên truyền rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân trên hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở; tập trung tuyên truyền trong các trường học trên địa bàn huyện.

Hằng năm, UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng tham mưu đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết, nhằm rút ra những kinh nghiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết. Nhìn chung, sau 10 năm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành tích, kết quả tốt đẹp.

2. Về nội dung tuyên truyền.

Tập trung tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, nội dung và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, đặc biệt làm rõ nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, trong đó đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước đến các cơ sở giáo dục và đào tạo, sự tham gia của gia đình và cộng đồng xã hội, sự đồng thuận trong nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách và quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, một nhân tố quyết định thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.

Quán triệt tuyên truyền sâu rộng chương trình hành động của huyện và chương trình phối hợp hành động thực hiện nghị quyết của Phòng Giáo dục – Đào tạo, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức huyện nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên toàn ngành; cán bộ, nhà giáo, hội viên Hội Cựu giáo chức, hội viên Hội Khuyến học và mọi tầng lớp nhân dân về các nội dung của Nghị quyết.

3. Nhận thức của cán bộ, đảng viên, ngành giáo dục và nhân dân vềcông cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngành Giáo dục và đào tạo huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên luôn yên tâm, nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ giáo viên các cấp học xác định rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng cấp học, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, tổ chức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh, đảm bảo khách quan trung thực, chất lượng đại trà và chất lượng học sinh giỏi được nâng lên.

Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tiếp cận được những vấn đề đổi mới về chương trình sách giáo khoa, về kiểm tra, đánh giá trong đó việc đổi mới thi tuyển sinh vào lớp 10 và tuyển sinh Cao đẳng và Đại học nhận được sự quan tâm ủng hộ và đồng thuận cao của người dân; cơ sở vật chất cho giáo dục, nhất là giáo dục mầm non được tăng cường, nhiều trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt chuẩn xanh – sạch – đẹp – an toàn.

II. Kết quả thưc hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW.

1. Về sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo.

Các cấp ủy Đảng đã tập trung chỉ đạo quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Huyện và chương trình phối hợp hành động thực hiện Nghị quyết giữa Phòng Giáo dục và ĐT huyện với Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức huyện.

Cấp ủy các cấp làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, thống nhất trong nhận thức để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vai trò quyết định là của đội ngũ CBQL giáo dục, của đội ngũ nhà giáo, người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình phải có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và địa phương trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho con, em mình từ đó tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát, phản biện của toàn xã hội đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý từ Phòng Giáo dục – Đào tạo đến các trường mầm non, tiểu học, THCS trong toàn huyện kịp thời được kiện toàn; quan tâm công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý cho CBQL giáo dục và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.

Hàng năm, Ban Thường vụ Huyện ủy giao cho Ban Tuyên giáo Huyện ủy phối hợp với phòng Giáo dục – Đào tạo huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức 8 lớp giáo dục chính trị hè cho 100% cán bộ quản lý và giáo viên toàn huyện; 100% cán bộ quản lý các cấp học có trình độ trung cấp lý luận chính trị, đồng thời cử cán bộ dự nguồn các trường học tham gia học tập chương trình đào tạo trung cấp lý luận chính trị. Công tác phát triển Đảng trong ngành được quan tâm, đến nay toàn huyện có 1.584/3.164 (bằng 50%) cán bộ, giáo viên là đảng viên, tăng ….% so với năm 2013. Cấp ủy các nhà trường đã thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục – đào tạo.

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh cùng các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường. Xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ công chức, viên chức trong thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ một cách dân chủ, mọi cán bộ, giáo viện, nhân viên có bản lĩnh chính trị, phẩm chất tốt, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ, không có những biểu hiện tiêu cực.

Đồng thời, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu kịp thời, triển khai thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nhất là huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất trong các trường. Ngành giáo dục huyện đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các khoản thu theo đúng quy định, không lạm thu, không có đơn thư phản ánh về các khoản thu không đúng quy định. Việc tổ chức học thêm, dạy thêm trong toàn huyện được thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 16-QĐ/UBND của UBND tỉnh ……. về dạy thêm học thêm, không có hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan. Công tác giáo dục đạo đức học sinh được các nhà trường quan tâm, học sinh chăm ngoan, chất lượng ngày càng được nâng cao, không có hiện tượng bạo lực học đường xảy ra.

2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

– Về kết quả công tác chuẩn bị cho việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông theo yêu cầu Nghị quyết số 29-NQ/TW và Nghị quyết số 88-NQ/QH của Quốc hội: Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đang chuẩn bị cho thay sách giáo khoa mới từ lớp 1 đến lớp 10. Trong những năm qua đối với giáo dục phổ thông (THCS) để chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông mới Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các nhà trường trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành các nhà trường chủ động chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch môn học theo khung chương trình hướng dẫn của Sở giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế, khuyến khích giáo viên thiết kế các tiết dạy trong sách giáo khoa thành các bài học theo chủ đề trong mỗi môn học hoặc liên môn và tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá. Chỉ đạo triển khai tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các cấp học trong huyện. Bồi dưỡng về xây dựng kế hoạch môn học theo khung chương trình của Sở Giáo dục và đào tạo cho cán bộ quản lý, giáo viên phù hợp với tình hình nhà trường một cách linh hoạt sáng tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong các nhà trường dựa trên nghiên cứu bài học và chuyên đề, đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trên trang mạng trường học kết nối. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh, đặc biệt là kiểm tra có gắn với kiến thức thực tiễn như thông tin thời sự, lịch sử truyền thống quê hương, đất nước, các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, kiến thức liên môn, kiểm tra theo tổ hợp bài.

Xem thêm  Tham luận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Mẫu tham luận bồi dưỡng học sinh giỏi

– Việc xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh – Xã hội: Các cấp học trong huyện đã xác định rõ mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng cấp học như: Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Mục tiêu chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Mục tiêu chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; giáo dục thể chất cho học sinh: Huyện chỉ đạo ngành giáo dục triển khai việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị gắn với thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua trong toàn ngành bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường xuyên phối kết hợp gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh. Các nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đoàn thể ở địa phương trong việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, tham gia các hoạt động công ích tại địa phương như chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ, khu di tích lịch sử, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, vệ sinh đường làng, ngõ xóm…

– Việc thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ và tin học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 20…-20…”, Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2011 của UBND tỉnh ……. về phê duyệt đề án dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh ……. giai đoạn 2011-20…. Huyện tập trung rà soát các trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để triển khai thực hiện đề án, cụ thể năm học 20…-20… huyện ……. đã triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm trong các trường tiểu học, năm học 20… – 20… triển khai ở 2 trường THCS, năm học 20…-20… triển khai ở 7 trường THCS. Kết quả sau khi triển khai thực hiện, cơ bản chất lượng qua các kỳ kiểm tra được nâng lên, kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh mạnh dạn hơn, đặc biệt là kỹ năng nghe và nói. Đến nay huyện ……. đã triển khai dạy chương trình tiếng Anh 10 năm khối 6 ở tất cả các trường THCS trong toàn huyện.

– Về kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục từ năm 20…-20…: Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính phủ về phổ cập giáo dục xóa mù chữ; Công văn số 331-CV/TU, ngày 24/7/2017 của BTV Tỉnh ủy ……. về việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện ……. lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 20…-20… khẳng định tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Hằng năm huyện đã chỉ đạo việc kiện toàn ban chỉ đạo phổ cập, phân công trách nhiệm cụ thể từng thành viên, tổ chức triển khai quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện phổ cập giáo dục xóa mù chữ đến cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết phải phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Kết quả cụ thể: Xóa mù chữ: 32/32 xã, thị trấn được công nhận phổ cập xóa mù chữ mức độ 2, huyện được UBND tỉnh công nhận đạt phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ 2. Phổ cập Mầm non: Tỷ lệ trẻ đến trường các độ tuổi hàng năm đều tăng, trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt 94 % (tăng 14% so với năm 2013); trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Phổ cập tiểu học: Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; phổ cập đúng độ tuổi đạt 100%. Phổ cập THCS: Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS đạt 95% (tăng 0,5% so với năm 2013), toàn huyện đạt phổ cập mức độ 2.

– Việc đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non: Huyện đã chỉ đạo triển khai từ năm năm học 20…-20… các trường Mầm non triển khai thực hiện chương trình Giáo dục mầm non theo Thông tư số 28 ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN. Nội dung của chương trình được xây dựng xuất phát trên quan điểm giáo dục tích hợp, giáo dục hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm. Nội dung chương trình đã tạo điều kiện cho trẻ được họat động tích cực đáp ứng nhu cầu phát triển và hứng thú của trẻ. Nội dung chương trình không nhấn mạnh vào việc cung cấp những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ, mà theo hướng tích hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chăm sóc với giáo dục và giữa các mặt giáo dục với nhau, được thực hiện thông qua hoạt động chủ đạo với các họat động đa dạng, phù hợp với từng độ tuổi. Chương trình chú trọng đến kích thích phát triển các giác quan, các chức năng tâm sinh lí, hình thành những phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống nền tảng để chuẩn bị thuận lợi cho trẻ vào học lớp 1 và phát triển tốt ở các giai đoạn sau.

– Về kết quả đổi mới phương pháp dạy và học phổ thông theo hướng hiện đại, nhất là kết quả thực hiện Mô hình trường học mới (VNEN): Trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, các nhà trường đã chú trọng dạy phương pháp học và hướng dẫn học sinh tự học, kết hợp lý thuyết và thực hành, coi trọng dạy học phân hóa các đối tượng học sinh, tăng hứng thú cho học sinh; tạo cơ hội cho học sinh giỏi tự học, tự nghiên cứu, học sinh yếu có động lực vươn lên. Trong các tiết dạy đội ngũ giáo viên đã vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học truyền thống và các phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo dự án, phương pháp bàn tay nặn bột… phù hợp với đối tượng và điều kiện dạy học cụ thể. Các cấp học đã tổ chức hội thi giáo viên giỏi, có nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học được công nhận là giáo viên giỏi, cấp tiểu học và THCS tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh 100% giáo viên tham gia đạt giáo viên giỏi, huyện đạt giải nhì toàn đoàn. Kết quả thực hiện Mô hình trường học mới (VNEN): Tập trung nghiên cứu và đã phát huy những thành tố tích cực (hoạt động của hội đồng tự quản, đổi mới không gian lớp học, các phương pháp dạy học tích cực…) của mô hình trường học mới vào trong các hoạt động giáo dục của các trường tiểu học, bên cạnh đó cũng thường xuyên điều chỉnh để các hoạt động này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương cũng như của từng trường. 100% các nhà trường có hội đồng tự quản trường, lớp hoạt động hiệu quả, góp phần duy trì và củng cố nề nếp trường lớp, học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và trong điều hành cũng như tham gia các hoạt động tập thể. Việc đổi mới không gian lớp học hàng năm được đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh để mang lại hiệu quả thiết thực trong các hoạt động giáo dục. Phương pháp dạy học tích cực của mô hình trường học mới cũng được các nhà trường áp dụng một các linh hoạt có hiệu quả trong quá trình giảng dạy, mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được nâng cao một bước trong hai năm học 20…-20… và năm học 20…-20…, các hoạt động ứng dụng và trải nghiệm được tăng cường trong từng hoạt động dạy học và từng bài học. Các trường dạy học theo mô hình VNEN triển khai theo đúng tinh thần, phát huy tối đa hiệu quả của của mô hình. Kỹ thuật dạy học của giáo viên từng bước được nâng cao, chất lượng giáo dục của các trường thực hiện VNEN đã bằng và vượt chất lượng của những trường dạy học theo mô hình truyền thống.

Về xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho giáo dục và đào tạo: Bằng nhiều nguồn vốn và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, đến nay các trường học trong huyện được tăng cường về diện tích theo quy định, phòng học, phòng bộ môn, các phòng chức năng, trang thiết bị dạy học đồ chơi trẻ em được tăng cường theo hướng đạt chuẩn quốc gia.Về trường chuẩn quốc gia: Đến nay có 84/113 trường học đạt chuẩn quốc gia, cụ thể: Mầm non 18/38 trường, trong đó 2 trường đạt chuẩn mức độ 2; Tiểu học 42/42 trường, trong đó có 18 trường đạt chuẩn mức độ 2; THCS 24/33 trường (tăng 20 trường so với năm 2013). Về trường chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn: Toàn huyện có 34/113 trường, trong đó cấp Mầm non 7 trường, cấp Tiểu học 19 trường, cấp THCS 8 trường. Các trường học thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy: 100% trường Tiểu học và THCS có phòng học tin học; đối với cấp Tiểu học triển khai học tin học cho học sinh từ lớp 3 trở lên và lớp 6 đối với THCS. Đội ngũ giáo viên cập nhật và khai thác có hiệu quả công nghệ thông tin, 100% giáo viên có tài khoản trên trang mạng trường học kết nối.

Vì nội dung bài quá dài nên mời các bạn xem đầy đủ nội dung ở trong file tải về nhé.

Trên đây là đề cương và mẫu Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 29 2023 mới nhất. Mời các bạn cùng tham khảo thêm những bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu của Hoatieu nhé.

Chuyên mục: Wiki

Thuộc AllAvida.Org

Trả lời